Các khoản tiền của NLĐ sẽ tăng khi tăng lương cơ sở từ ngày 01/7/2023

Sau ngày 01/7/2023, khi lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng, các khoản tiền liên quan đến người lao động sẽ được điều chỉnh tương ứng.

  1. Mức hưởng sức khỏe và phụ hồi sức khỏe sau ốm đau: Theo điều 29 khoản 3 của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, mức hưởng dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau tăng lên 30% so với mức lương cơ sở mỗi ngày. Do đó, với lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023, mức hưởng dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau sẽ được điều chỉnh lên mức 540.000 đồng/ngày (so với mức hiện tại là 447.000 đồng/ngày).
  2. Mức trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi: Theo Điều 38 của Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014, lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi được hưởng trợ cấp một lần cho mỗi con với số tiền bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trong trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội và lao động nữ sinh con, cha sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con. Do đó, mức trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi sẽ tăng lên 3.600.000 đồng (so với mức hiện tại là 2.980.000 đồng) khi lương cơ sở tăng lên 1,8 triệu đồng/tháng kể từ ngày 01/7/2023.
  3. Mức hướng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản: Theo khoản 3 Điều 41 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Kể từ ngày 01/7/2023, mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản sẽ tăng lên 540.000 đồng (so với mức hiện tại là 447.000 đồng).
  4. Mức trợ cấp một lần: Điều 46 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp một lần cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.Mức trợ cấp một lần được tính như sau:
    • Suy giảm 5% khả năng lao động sẽ được hưởng 5 lần mức lương cơ sở (tức là 9.000.000 đồng so với hiện hành là 7.450.000 đồng). Sau đó, với mỗi suy giảm thêm 1%, sẽ được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở (tức là tăng thêm 900.000 đồng).
    • Ngoài mức trợ cấp nêu trên, người lao động còn được hưởng một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội. Với mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sẽ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị. Tuy nhiên, nếu số năm này dưới một năm, thì sẽ được tính bằng 0,5 tháng.
  5. Mức trợ cấp hằng tháng: Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp hằng tháng cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên. Mức trợ cấp hằng tháng được tính theo tỷ lệ suy giảm khả năng lao động, bắt đầu từ 30% mức lương cơ sở và tăng thêm 2% cho mỗi 1% suy giảm khả năng lao động. Ngoài ra, còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị.
  6. Mức trợ cấp phục vụ: Nếu người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên và mắc các bệnh như liệt cột sống, mù hai mắt, cụt, liệt hai chi hoặc bệnh tâm thần, thì ngoài mức trợ cấp quy định tại Điều 47 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, họ sẽ được hưởng trợ cấp phục vụ hàng tháng bằng mức lương cơ sở, sẽ là 1.800.000 đồng (so với mức 1.490.000 đồng hiện nay), theo quy định tại Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
  7. Mức trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Người lao động bị chết trong thời gian làm việc do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thân nhân sẽ được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 lần mức lương cơ sở (tức 64.800.000 đồng) theo quy định của Điều 51 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Mức trợ cấp một lần khi chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ tăng lên đến 11.160.000 đồng so với mức trợ cấp hiện nay là 53.640.000 đồng.
  8. Mức trợ cấp dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật: Căn cứ vào Khoản 2 của Điều 52 trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014, việc hưởng trợ cấp dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau khi điều trị thương tật, bệnh tật trong một ngày được quy định như sau:
    • Nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại gia đình thì mức hưởng là 25% mức lương cơ sở, tương đương với 450.000 đồng (so với mức hiện hành là 372.500 đồng).
    • Nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe tại cơ sở tập trung thì mức hưởng là 40% mức lương cơ sở, tương đương với 420.000 đồng (so với mức hiện hành là 596.000 đồng).
  9. Mức lương hưu hằng tháng: Theo chi tiết tại khoản 5 của Điều 56 trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, mức lương hưu tối thiểu mà người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải có để đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 của cùng Luật, sẽ được xác định bằng mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng (so với mức hiện hành là 1.490.000 đồng), trừ trường hợp được quy định tại điểm i của khoản 1 Điều 2 và khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
  10. Mức trợ cấp mai táng: Trường hợp người lao động đáng tiếc đã qua đời, gia đình của họ sẽ được hưởng trợ cấp mai táng một lần với mức tiền bằng 10 lần mức lương cơ sở, nếu người đang lo mai táng đủ điều kiện. Theo quy định Điều 50 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức trợ cấp mai táng sẽ tăng lên 18.000.000 đồng, so với mức hiện hành là 14.900.000 đồng.
  11. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với thân nhân khi NLĐ chết: Một ví dụ cụ thể về điều chỉnh mức trợ cấp tuất hằng tháng là Khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Theo quy định này, mức trợ cấp tuất hằng tháng cho mỗi thân nhân sẽ được nâng lên 900.000 đồng (so với mức trước đây là 745.000 đồng), tương đương với 50% mức lương cơ sở. Nếu thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng, mức trợ cấp tuất hằng tháng sẽ tăng lên 1.260.000 đồng (so với mức trước đây là 1.043.000 đồng), tương đương với 70% mức lương cơ sở.
  12. Mức trợ cấp tuất 1 lần: Căn cứ theo Điều 70 luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội, mỗi năm tương đương với 1,5 tháng hoặc 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội, tùy theo năm đóng bảo hiểm xã hội; mức thấp nhất là 3 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính theo quy định tại Điều 62.Nếu người chết đang hưởng lương hưu thì tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, với mức tối thiểu là 3 tháng lương hưu đang hưởng.Mức lương cơ sở để tính trợ cấp tuất là mức lương cơ sở tại tháng người chết quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 và sau ngày 1/7/2023 thì mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng hiện hành là 1.490.000 đồng, trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  13. Chế độ hưu trí và chế độ tử tuất đối với người vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:
    • Đủ 20 năm đóng: hưởng lương hưu thấp nhất là mức lương cơ sở và trợ cấp tuất mức lương hưu hằng tháng thấp nhất bằng mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng (hiện hành là 1.490.000 đồng), trừ đối tượng quy định tại điểm i khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
    • Đủ 15 năm đóng: hưởng trợ cấp tuất.
    • Đủ 12 tháng đóng: hưởng trợ cấp mai táng.

Leave Comments

0876 079 899
0876079899