BẢN TIN PHÁP LUẬT
SỐ T1-11/2023
Tháng 11/2023
Để đảm bảo cập nhật các quy định mới phục vụ cho công việc và hoạt động của doanh nghiệp, Vilawco cập nhật đến Quý Khách Hàng một số điểm tin pháp luật trong nước đáng chú ý như sau:
STT | NỘI DUNG CẬP NHẬT | LĨNH VỰC |
1. |
|
Hành chính |
2. |
|
Đất đai – nhà ở |
3. |
|
Thuế – Tài chính – Bảo hiểm |
4. |
|
Lao động – Tiền lương |
5. |
|
Xây dựng |
6. |
|
Nông nghiệp – Lâm nghiệp |
MỘT SỐ NỘI DUNG QUAN TRỌNG
-
Không được để xe tại tầng có lối thoát nạn từ 01/12/2023
Ngày 16/10/2023, Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 09/2023/TT-BXD sửa đổi Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn cháy cho nhà và công trình.
Theo đó, Thông tư mới sửa đổi, bổ sung quy định một số quy định như:
– Không được để xe cơ giới, không được bố trí kho hạng A, B, C tại tầng có lối thoát nạn ra ngoài nhà, trừ khi các khu vực này được ngăn cách theo quy định đối với trường hợp được bố trí một lối ra thoát nạn từ mỗi tầng có nhóm nguy hiểm cháy theo công năng F1.2, F1.4, F2 (trừ hộp đêm, quán bar, phòng hát…), F3, F4.2, F4.3 và F4.4.
– Khoảng cách thoát nạn giới hạn cho phép trên mỗi tầng được đo dọc theo tâm đường thoát nạn, bắt đầu từ tâm của cửa các gian phòng hoặc từ chỗ xa nhất có thể có người trong phòng đến tâm của lối ra thoát nạn gần nhất của mỗi tầng.
– Chiều rộng bản thang bộ dùng để thoát người không được nhỏ hơn chiều rộng tính toán hoặc chiều rộng của bất kỳ lối ra thoát nạn nào trên nó và không nhỏ hơn:
- 1,2 m: với nhà nhóm F1.1 có tổng số người thoát nạn qua thang này lớn hơn 15 người từ mỗi tầng; 1 m: với nhà nhóm F1.1 có tổng số người thoát nạn qua thang này từ 15 người trở xuống từ mỗi tầng;
- 0,7 m: với nhà có chiều cao phòng cháy chữa cháy không quá 15 m và tổng số người thoát nạn qua thang này từ mỗi tầng không quá 15 người;
- 0,9 m: đối với tất cả các trường hợp còn lại.
Nếu không thể bảo đảm kích thước trên, có thể sử dụng tài liệu chuẩn để tính toán thoát nạn cho người và xác định kích thước cần thiết của bản thang, lối thoát nạn, đường thoát nạn căn cứ điều kiện cụ thể của công trình.
Thông tư 09/2023/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 01/12/2023.
-
100% UBND xã triển khai chứng thực bản sao điện tử từ bản chính
Đây là nội dung chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 27/10/2023 về việc tiếp tục đẩy mạnh các giải pháp cải cách và nâng cao hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân và doanh nghiệp.
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả cắt giảm, đơn giản hóa, tạo điều kiện thuận lợi trong giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân, doanh nghiệp, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu 100% Ủy ban nhân dân xã triển khai chứng thực bản sao điện tử từ bản chính.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố tập trung chỉ đạo và thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính, gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
Khẩn trương hoàn thành các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo đúng tiến độ. Kết nối, chia sẻ dữ liệu với cổng dịch vụ công quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp Bộ, cấp tỉnh.
Thủ tướng yêu cầu đẩy mạnh quyết liệt hơn nữa cải cách thủ tục hành chính. Tập trung rà soát, mạnh dạn sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất bãi bỏ thủ tục hành chính, quy định không cần thiết làm phát sinh chi phí tuân thủ, nhất là của người dân, doanh nghiệp.
Theo dõi sát, kịp thời nắm bắt và xử lý dứt điểm những vướng mắc, khó khăn cho người dân, doanh nghiệp; không để tình trạng kéo dài, đùn đẩy trách nhiệm gây tốn kém chi phí, thời gian đi lại của người dân và doanh nghiệp.
Thực hiện nghiêm việc công bố, công khai, minh bạch đầy đủ thủ tục hành chính theo quy định; yêu cầu các Bộ, ngành trước ngày 15/12/2023 phải hoàn thành công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý có đủ điều kiện thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình để địa phương tổ chức thực hiện thống nhất trong toàn quốc.
100% hồ sơ thủ tục hành chính của bộ, ngành, địa phương phải được tiếp nhận, giải quyết trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính và phải liên thông, đồng bộ với cổng dịch vụ công quốc gia để người dân, doanh nghiệp theo dõi, đánh giá quá trình thực hiện.
Nghiêm cấm việc yêu cầu người dân, doanh nghiệp cung cấp thông tin, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính đã được số hóa hoặc chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, chuyên ngành theo đúng quy định.
-
Thay đổi về hồ sơ đăng ký biến động trên Sổ đỏ từ 16/10/2023
Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 14/2023/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư liên quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu và giấy tờ liên quan cư trú khi thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực đất đai.
Thông tư 14 đã có nhiều thay đổi về hồ sơ đăng ký biến động trên Sổ đỏ, cụ thể:
Bỏ quy định yêu cầu cần sổ hộ khẩu giấy
Để phù hợp với quy định bỏ sổ hộ khẩu giấy theo Luật Cư trú 2020, các thủ tục liên quan đến Sổ đỏ không còn yêu cầu nộp hoặc xuất trình sổ hộ khẩu giấy khi thực hiện thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Thay vào đó, tùy từng trường hợp sẽ có yêu cầu khác như:
– Đối với đất hộ gia đình: Yêu cầu ăn bản thỏa thuận phải có thông tin của thành viên hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản tại thời điểm được giao đất, cho thuê đất…
– Trường hợp phân chia hoặc hợp nhất quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của vợ, chồng: Khai thác thông tin về tình trạng hôn nhân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Hồ sơ đăng ký biến động mới khi đổi số Căn cước công dân
Khi thay đổi số Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân trên Sổ đỏ làm thay đổi nhân thân của người có tên trên Sổ đỏ hoặc địa chỉ của Sổ đỏ đã được cấp thì có thể khai thác thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Trường hợp không cần nộp bản gốc Sổ đỏ
Thông tư 14 năm 2023 bổ sung quy định không phải nộp Sổ đỏ gốc trong hồ sơ đăng ký biến động là trường hợp thực hiện theo quyết định/bản án của Tòa án hoặc quyết định thi hành án đã có hiệu lực hoặc thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án mà không thu hồi được bản gốc Sổ đỏ đã cấp.
Thông tư 14/2023/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 16/10/2023.
-
Thông tư 09/2023/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam
Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam
Ngày 24/10/2023, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã ra Thông tư 09/2023/TT-BNNPTNT ban hành Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam và Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam. Cụ thể như sau:
- Danh mục thuốc sử dụng trong nông nghiệp bao gồm:
– Thuốc trừ bệnh: 683 hoạt chất với 1561 tên thương phẩm;
– Thuốc trừ cỏ: 260 hoạt chất với 791 tên thương phẩm;
– Thuốc trừ chuột: 08 hoạt chất với 43 tên thương phẩm;
– Thuốc điều hoà sinh trưởng: 60 hoạt chất với 178 tên thương phẩm;
– Chất dẫn dụ côn trùng: 08 hoạt chất với 08 tên thương phẩm;
– Thuốc trừ ốc: 31 hoạt chất với 152 tên thương phẩm;
– Chất hỗ trợ (chất trải): 05 hoạt chất với 06 tên thương phẩm.
- Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam bao gồm:
– Thuốc trừ sâu, thuốc bảo quản lâm sản: 23 hoạt chất;
– Thuốc trừ bệnh: 06 hoạt chất;
– Thuốc trừ chuột: 01 hoạt chất;
– Thuốc trừ cỏ: 01 hoạt chất.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 08/12/2023.
Nguồn: Luật Việt Nam
CÁC LĨNH VỰC VILAWCO CHÚNG TÔI CUNG CẤP:
HÃY LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI QUA:
VILAWCO – Vững pháp lý, trọn niềm tin
Địa chỉ: 115 Đường số 1, P. Bình Hưng Hòa A, Q, Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Hotline: 0876 079 899