BẢN TIN PHÁP LUẬT
SỐ T3-11/2023
Tháng 11/2023
Để đảm bảo cập nhật các quy định mới phục vụ cho công việc và hoạt động của doanh nghiệp, Vilawco cập nhật đến Quý Khách Hàng một số điểm tin pháp luật trong nước đáng chú ý như sau:
STT | NỘI DUNG CẬP NHẬT | LĨNH VỰC |
1. |
|
Đất đai – Nhà ở |
2. |
|
Bảo hiểm |
3. |
|
Tài chính – Ngân hàng |
4. |
|
Điện lực |
MỘT SỐ NỘI DUNG QUAN TRỌNG
HƯỚNG DẪN VỀ XÂY DỰNG NHÀ Ở RIÊNG LẺ THIẾT KẾ NHIỀU TẦNG, NHIỀU CĂN HỘ
Liên quan đến loại hình nhà ở riêng lẻ thiết kế nhiều tầng, nhiều căn hộ ở (thường gọi là chung cư mini), pháp luật về nhà ở đã có quy định:
- Nhà ở riêng lẻ được thiết kế, xây dựng có từ hai căn hộ trở lên theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng).
- Có diện tích sàn tối thiểu mỗi căn hộ từ tối thiểu 30m2 trở lên và việc xây dựng, sửa chữa, cải tạo nhà ở này phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật về xây dựng.
Luật Xây dựng 2014 đã quy định công trình xây dựng trong đó có nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị phải được các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở trung ương, địa phương quản lý, kiểm soát chặt chẽ thông qua hoạt động cấp Giấy phép xây dựng, Quản lý chất lượng xây dựng tùy theo quy mô, cấp công trình.
Công trình nhà ở riêng lẻ được cấp Giấy phép xây dựng khi đáp ứng các điều kiện như:
- Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất;
- Bảo đảm an toàn cho công trình;
- Đáp ứng yêu cầu về môi trường, phòng chống cháy nổ, bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật;
- Có thiết kế tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn, đáp ứng yêu cầu về công năng sử dụng, bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn trong quá trình sử dụng…
Hiện nay, theo quy định tại Điều 9 Nghị định 06/2021NĐ-CP của Chính phủ thì việc xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân phải tuân thủ các quy định như:
- Nếu xây dựng nhà ở không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 03 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình;
- Nếu xây dựng nhà ở dưới 07 tầng hoặc có 01 tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại (i), việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện;
- Nếu xây dựng nhà ở từ 07 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. Việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.
Theo quy định tại mục 1.1.13 của Quy chuẩn 06:2021/BXD thì nhà ở riêng lẻ cho hộ gia đình có chiều cao từ 6 tầng trở xuống hoặc có không quá 01 tầng hầm, không bắt buộc áp dụng quy chuẩn này mà thực hiện theo hướng dẫn riêng, phù hợp cho từng đối tượng nhà và khu dân cư.
Trường hợp chuyển đổi công năng sang các mục đích khác phải tuân thủ theo quy định của quy chuẩn này và phải được cơ quan Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ có thẩm quyền thẩm duyệt như đối với các công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy.
Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 121/NĐ-CP, Nghị định số 139/2017/NĐ-CP và nay là Nghị định số 16/2022/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động xây dựng, trong đó có quy định cụ thể các hành vi vi phạm và có các chế tài xử phạt tương ứng các hành vi vi phạm.
Cùng với việc xử phạt, trong các Nghị định này còn bổ sung các chế tài nghiêm khắc như: tước quyền sử dụng Giấy phép xây dựng, buộc khôi phục tình trạng ban đầu; dừng thi công công trình xây dựng; tháo dỡ công trình, phần công trình sai phạm…
Như vậy, pháp luật về xây dựng, nhà ở đã tạo hành lang pháp lý để điều chỉnh đầy đủ các hoạt động có liên quan trong lĩnh vực xây dựng công trình nói chung, xây dựng nhà ở riêng lẻ nói riêng, cũng như việc xử lý các hành vi vi phạm có liên quan.
Đây là một trong những nội dung đáng chú ý tại Công văn 4157/BXD-QLN của Bộ Xây dựng tăng cường thực hiện các quy định của pháp luật về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ, công trình có thiết kế nhiều tầng, nhiều căn hộ ở.
THÔNG TƯ 67/2023/TT-BTC CỦA BỘ TÀI CHÍNH HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM, NGHỊ ĐỊNH 46/2023/NĐ-CP NGÀY 01/7/2023 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM
Phải ghi âm quá trình tư vấn sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư từ 02/11/2023
Ngày 02/11/2023, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 67/2023/TT-BTC hướng dẫn một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Nghị định số 46/2023/NĐ-CP ngày 01/7/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Sau đây là một số nội dung đáng chú ý của Thông tư này.
- Trong quá trình tư vấn sản phẩm bảo hiểm, đại lý bảo hiểm hoặc nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểmcác thông tin về sản phẩm bảo hiểm, sử dụng các tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp.
- Đại lý bảo hiểm hoặc nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm không được tự xây dựng tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hànghoặc tự ý thay đổi nội dung của các tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp.
- Khi cung cấp sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, đại lý bảo hiểm cá nhân hoặc nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải thực hiện theo quy định sau:
– Thu thập thông tin và hoàn thiện các tài liệu theo quy định;
– Thông tin cho bên mua bảo hiểm biết về công cụ tính toán giúp bên mua bảo hiểm có thể tự xây dựng được kế hoạch bảo hiểm;
– Giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm về quyền lợi của sản phẩm và các rủi ro đặc thù của sản phẩm, yêu cầu bên mua xác nhận vào các tài liệu theo quy định;
– Không được so sánh hoặc đảm bảo chắc chắn kết quả đầu tư của một quỹ liên kết đơn vị này là tốt hơn so với quỹ liên kết đơn vị khác hoặc của doanh nghiệp bảo hiểm khác;
– Thực hiện ghi âm một số nội dung liên quan tới việc tư vấn sản phẩm bảo hiểm tại thời điểm bên mua bảo hiểm ký Bản yêu cầu bảo hiểm. Nội dung ghi âm phải đảm bảo tối thiểu các thông tin sau:
- Tên, số chứng chỉ đại lý bảo hiểm;
- Tên tuổi, địa chỉ, số điện thoại bên mua bảo hiểm;
- Nội dung tư vấn về quyền lợi bảo hiểm, quyền lợi đầu tư và các rủi ro đầu tư mà bên mua bảo hiểm có thể gặp phải khi tham gia;
- Thông báo về các khoản phí và thời hạn đóng phí…
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
CẤM NGÂN HÀNG BÁN BẢO HIỂM LIÊN KẾT ĐẦU TƯ KHI KHÁCH VAY TIỀN
Cụ thể, Điều 53 Thông tư 67 nêu rõ, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm không được tư vấn, giới thiệu, chào bán hợp đồng bảo hiểm liên kết đầu tư cho các khách hàng trong thời hạn 60 ngày trước và 60 ngày sau ngày giải ngân toàn bộ khoản vay.
Trong quá trình tư vấn sản phẩm bảo hiểm, đại lý bảo hiểm phải cung cấp đầy đủ, chính xác cho bên mua bảo hiểm các thông tin về sản phẩm, sử dụng các tài liệu do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài cung cấp.
Đại lý bảo hiểm không được tự xây dựng tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng hoặc tự ý thay đổi nội dung của các tài liệu giới thiệu sản phẩm, tài liệu minh họa bán hàng do doanh nghiệp bảo hiểm cung cấp.
Khi cung cấp sản phẩm bảo hiểm liên kết đầu tư, đại lý bảo hiểm cá nhân hoặc nhân viên đại lý trực tiếp thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm phải thực hiện theo quy định sau:
Thông tin cho bên mua bảo hiểm biết về công cụ tính toán giúp bên mua bảo hiểm có thể tự xây dựng được kế hoạch bảo hiểm và quy tắc, điều khoản của sản phẩm bảo hiểm khách hàng dự kiến tham gia;
Giải thích rõ quyền lợi của sản phẩm và các rủi ro đặc thù của sản phẩm, yêu cầu bên mua bảo hiểm xác nhận vào các tài liệu;
Không được so sánh/đảm bảo chắc chắn kết quả đầu tư của một quỹ này là tốt hơn so với quỹ khác hoặc của doanh nghiệp bảo hiểm khác;
Thực hiện ghi âm một số nội dung liên quan tới việc tư vấn sản phẩm bảo hiểm tại thời điểm bên mua bảo hiểm ký Bản yêu cầu bảo hiểm;
– Thông báo về các khoản phí và thời hạn đóng phí để xác nhận phù hợp với năng lực tài chính của bên mua bảo hiểm;
– Thông báo cho bên mua bảo hiểm về thời gian cân nhắc tham gia, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm;
– Xác nhận của bên mua bảo hiểm việc tham gia trên cơ sở tự nguyện và phù hợp với nhu cầu tài chính, nhu cầu bảo hiểm của bên mua bảo hiểm…
Đây là nội dung đáng chú ý tại Thông tư 67/2023/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm, Nghị định 46/2023/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm.
Thông tư 67/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 02/11/2023.
HƯỚNG DẪN THU PHÍ CÔNG ĐOÀN 2024: CÔNG ĐOÀN CƠ SỞ ĐƯỢC DÙNG 70% ĐOÀN PHÍ
Đây là nội dung được Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn tại Quyết định 8086/QĐ-TLĐ về việc ban hành Quy định về nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2024.
Cụ thể, hướng dẫn thu kinh phí công đoàn và đoàn phí công đoàn 2024 như sau:
Thu kinh phí công đoàn
Lao động thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn bao gồm:
– Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở:
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thống kê số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các đơn vị theo khu vực hành chính sự nghiệp, khu vực sản xuất kinh doanh.
Số lao động được thống kê tại các đơn vị bao gồm: số lao động đang đóng bảo hiểm xã hội tại thời điểm 30/6/2023, khuyến khích các đơn vị lấy số liệu sát thời điểm lập dự toán 2024, số lao động tại đơn vị thuộc đối tượng phải nộp kinh phí công đoàn nhưng chưa tham gia bảo hiểm xã hội, số lao động dự kiến tăng (giảm) tại đơn vị trong năm.
– Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở:
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thống kê danh sách các doanh nghiệp đã đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2023, từ đó xác định số lao động tại các doanh nghiệp tương tự như cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở.
Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn khi tổng hợp số lao động xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2024 nếu chênh lệch so với số liệu Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn theo dõi tại cùng thời điểm phải báo cáo giải trình, thuyết minh về số chênh lệch.
Quỹ tiền lương xác định thu kinh phí công đoàn năm 2024 tại các đơn vị được xác định từ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2023 có xác định yếu tố tăng trưởng nhân với số lao động thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn.
Các đơn vị xây dựng dự toán số thu kinh phí công đoàn 2024 tăng 5% so với số ước thực hiện năm 2023.
Thu đoàn phí công đoàn
Số thu đoàn phí công đoàn 2024 được xác định trên cơ sở số đoàn viên thực tế tại các công đoàn cơ sở nhân với tiền lương và phụ cấp của đoàn viên.
Mức thu đoàn phí công đoàn bình quân của một đoàn viên năm 2024 tại các Liên đoàn lao động tỉnh thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn đảm bảo không thấp hơn mức thu bình quân của một đoàn viên công đoàn theo báo cáo quyết toán năm 2022 được duyệt.
Các đơn vị xây dựng dự toán số thu đoàn phí công đoàn 2024 tăng 5% so với số ước thực hiện năm 2023.
Năm 2024, công đoàn cơ sở được sử dụng 70% tổng số thu đoàn phí công đoàn và 75% tổng số thu kinh phí công đoàn.
Phần đoàn phí công đoàn thu tăng thêm và nguồn thu khác được để lại 100% cho công đoàn cơ sở sử dụng.
Quyết định 8086/QĐ-TLĐ có hiệu lực từ ngày 01/01/2024.
CHÍNH THỨC TĂNG GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN TỪ 09/11/2023
Theo đó, giá bán lẻ điện bình quân là 2006,79 đồng/kWh (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) từ ngày 09/11/2023. Mức điều chỉnh này tương đương mức tăng 4,5% so với giá điện bán lẻ bình quân hiện hành.
Giá bán lẻ điện sinh hoạt 6 bậc cụ thể:
- Bậc 1: Cho kWh từ 0 – 50: 1.806 đồng/kWh (giá cũ là 1.728 đồng/kWh).
- Bậc 2: Cho kWh từ 51 – 100: 1.866 đồng/kWh (giá cũ là 1.786 đồng/kWh).
- Bậc 3: Cho kWh từ 101 – 200: 2.167 đồng/kWh (giá cũ là 2.074 đồng/kWh).
- Bậc 4: Cho kWh từ 201 – 300: 2.729 đồng/kWh (giá cũ là 2.612 đồng/kWh).
- Bậc 5: Cho kWh từ 301 – 400: 3.050 đồng/kWh (giá cũ là 2.919 đồng/kWh).
- Bậc 6: Cho kWh từ 401 trở lên: 3.151 đồng/kWh (giá cũ là 3.015 đồng/kWh).
Quyết định 2941/QĐ-BCT có hiệu lực từ ngày 09/11/2023.
Tập đoàn điện lực Việt Nam EVN cho biết, về cơ bản, việc điều chỉnh giá điện lần này sẽ bảo đảm các hộ nghèo, các gia đình chính sách bị ảnh hưởng ở mức không đáng kể.
Năm 2022 cả nước có trên 1,27 triệu hộ nghèo, hộ chính sách xã hội được hỗ trợ tiền điện theo chủ trương của Chính phủ.
Các hộ nghèo, hộ chính sách xã hội tiếp tục được hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07/4/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Trong đó, hộ nghèo được hỗ trợ với mức hỗ trợ hàng tháng tương đương số lượng điện sử dụng 30kWh/hộ/tháng.
Hộ chính sách xã hội có lượng điện sử dụng không quá 50 kWh/tháng được hỗ trợ với mức hỗ trợ hàng tháng tương đương số lượng điện sử dụng 30kWh/hộ/tháng.
Nguồn: Luật Việt Nam
CÁC LĨNH VỰC VILAWCO CHÚNG TÔI CUNG CẤP:
HÃY LIÊN HỆ VỚI CHÚNG TÔI QUA:
VILAWCO – Vững pháp lý, trọn niềm tin
Địa chỉ: 115 Đường số 1, P. Bình Hưng Hòa A, Q, Bình Tân, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Hotline: 0876 079 899